Mạng Riêng Ảo VPN Là Gì ?
Page 1 of 1
Mạng Riêng Ảo VPN Là Gì ?
Mạng Riêng Ảo VPN Là Gì ?
1. Khái niệm
VPN được viết tắt bởi các từ :
- Virtual : phần ”Ảo” của VPN bắt nguồn từ yếu tố ta tạo nên một mạng liên kết riêng thông qua một mạng chung (như mạng Internet). VPN cho phép ta ta giả vờ như đang dùng đường dây thuê bao hoặc quay số điện thọai trực tiếp để chuyền thông tin giữa hai đầu.
- Private : Tính ”Riêng Tư” của VPN được thể hiện qua việc mã hóa đươc dùng để đạt sự bảo mật như một trao đổi mạng riêng mặc dù quá trình trao đổi này thống qua mạng chung.
- Network : VPN cũng là một hệ thống mạng các thiết bị máy tính với nhau cũng dùng IP để xác định việc trao đổi thông tin. VPN chính là mạng riêng của doanh nghiệp.
VPN là một mạng riêng sử dụng và phát triển trên nhiều môi trường khác nhau như X.25 ,Frame Relay, ATM, và thông dụng là Internet Thông qua đó VPN có thể kết nối các địa điểm hoặc người sử dụng từ xa với một mạng LAN ở trụ sở trung tâm. Thay vì dùng kết nối thật khá phức tạp như đường dây thuê bao số, VPN tạo ra các liên kết ảo được truyền qua Internet giữa mạng riêng của một tổ chức với địa điểm hoặc người sử dụng ở xa. Tuy nhiên trên các môi trường VPN khác nhau thì sự phát triển của VPN cũng có các đặc điểm khác nhau về mặt kỷ thuật cũng như về mặt đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2. Các loại VPN
Như đã biết trên các môi trường VPN khác nhau thì sự phát triển của VPN cũng có các đặc điểm khác nhau về mặt kỷ thuật cũng như về mặt đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy mà khi nhìn nhận theo những khía cạnh khác nhau thì VPN cũng được phân thành nhiều lọai khác nhau.
Xét về phương thức kết nối ta có thể phân VPN ra làm 2 lọai chính là : Remote-Access và site-to-site.
- Remote-Access là lọai VPN truy cập từ xa còn được gọi là mạng Dial-up riêng ảo (VPDN), là một kết nối người dùng đến mạng LAN, thường là nhu cầu của một tổ chức có nhiều nhân viên cần liên hệ với mạng riêng của mình từ rất nhiều địa điểm ở xa. Ví dụ như công ty muốn thiết lập một VPN lớn phải cần đến một nhà cung cấp dịch vụ doanh nghiệp (ESP). ESP này tạo ra một máy chủ truy cập mạng (NAS) và cung cấp cho những người sử dụng từ xa một phần mềm máy khách cho máy tính của họ. Sau đó, người sử dụng có thể gọi một số miễn phí để liên hệ với NAS và dùng phần mềm VPN máy khách để truy cập vào mạng riêng của công ty. Loại VPN này cho phép các kết nối an toàn, có mật mã.
- Site-to-site là VPN điểm-nối-điểm có sử dụng mật mã dành cho nhiều người để kết nối nhiều điểm cố định với nhau thông qua một mạng công cộng như Internet. Loại này có thể dựa trên Intranet hoặc Extranet.
o Loại dựa trên Intranet: Nếu một công ty có vài địa điểm từ xa muốn tham gia vào một mạng riêng duy nhất, họ có thể tạo ra một VPN intranet (VPN nội bộ) để nối LAN với LAN.
o Loại dựa trên Extranet: Khi một công ty có mối quan hệ mật thiết với một công ty khác (ví dụ như đối tác cung cấp, khách hàng...), họ có thể xây dựng một VPN extranet (VPN mở rộng) kết nối LAN với LAN để nhiều tổ chức khác nhau có thể làm việc trên một môi trường chung.
Một mạng VPN điển hình bao gồm mạng LAN chính tại trụ sở (Văn phòng chính), các mạng LAN khác tại những văn phòng từ xa, các điểm kết nối (như 'Văn phòng' tại gia) hoặc người sử dụng (Nhân viên di động) truy cập đến từ bên ngoài.
Xét về giải pháp công nghệ ứng dụng, VPN được chia làm 2 lọai chính là : Ipsec VPN và SSL VPN. Trên cơ bản hai công nghệ này được định nghĩa như sau :
- IPSec (Internet Protocol Security) là giao thức mạng về bảo mật và thường được liên kết với VPN (tất nhiên có thể dùng IPsec ở trong mạng cục bộ LAN). IPSec cho phép việc truyền tải dữ liệu được mã hóa an toàn ở lớp mạng (Network Layer) theo mô hình OSI thông qua mạng công cộng như Internet. VPN lớp mạng đề cập đến những thách thức trong việc dùng Internet như là một môi trường truyền đưa các lưu lượng đa giao thức và nhạy cảm.
- Thuật ngữ SSL VPN được dùng để chỉ một dòng sản phẩm VPN mới và phát triển nhanh chóng dựa trên giao thức SSL. Cũng cần nói rõ là bản thân giao thức SSL không mới nhưng liên kết SSL với VPN là mô hình mới. Dùng SSL VPN, kết nối giữa người dùng từ xa và tài nguyên mạng công ty thông qua kết nối HTTPS ở lớp ứng dụng thay vì tạo “đường hầm” ở lớp mạng như giải pháp IPSec. SSL VPN là giải pháp VPN hướng ứng dụng (application based VPN)
3. Bảo mật trong VPN
Tường lửa (firewall) là rào chắn vững chắc giữa mạng riêng và Internet. Bạn có thể thiết lập các tường lửa để hạn chế số lượng cổng mở, loại gói tin và giao thức được chuyển qua. Một số sản phẩm dùng cho VPN như router 1700 của Cisco có thể nâng cấp để gộp những tính năng của tường lửa bằng cách chạy hệ điều hành Internet Cisco IOS thích hợp. Tốt nhất là hãy cài tường lửa thật tốt trước khi thiết lập VPN.
Mật mã truy cập là khi một máy tính mã hóa dữ liệu và gửi nó tới một máy tính khác thì chỉ có máy đó mới giải mã được. Có hai loại là mật mã riêng và mật mã chung.
Mật mã riêng (Symmetric-Key Encryption): Mỗi máy tính đều có một mã bí mật để mã hóa gói tin trước khi gửi tới máy tính khác trong mạng. Mã riêng yêu cầu bạn phải biết mình đang liên hệ với những máy tính nào để có thể cài mã lên đó, để máy tính của người nhận có thể giải mã được.
Mật mã chung (Public-Key Encryption) kết hợp mã riêng và một mã công cộng. Mã riêng này chỉ có máy của bạn nhận biết, còn mã chung thì do máy của bạn cấp cho bất kỳ máy nào muốn liên hệ (một cách an toàn) với nó. Để giải mã một message, máy tính phải dùng mã chung được máy tính nguồn cung cấp, đồng thời cần đến mã riêng của nó nữa. Có một ứng dụng loại này được dùng rất phổ biến là Pretty Good Privacy (PGP), cho phép bạn mã hóa hầu như bất cứ thứ gì.
Giao thức bảo mật Internet IPSec và SSL cung cấp những tính năng an ninh cao cấp như các thuật toán mã hóa tốt hơn, quá trình thẩm định quyền đăng nhập toàn diện hơn.
Những vấn đề liên quan
Máy chủ AAA
AAA là viết tắt của ba chữ Authentication (thẩm định quyền truy cập), Authorization (cho phép) và Accounting (kiểm soát). Các server này được dùng để đảm bảo truy cập an toàn hơn. Khi yêu cầu thiết lập một kết nối được gửi tới từ máy khách, nó sẽ phải qua máy chủ AAA để kiểm tra. Các thông tin về những hoạt động của người sử dụng là hết sức cần thiết để theo dõi vì mục đích an toàn.
Sản phẩm công nghệ dành cho VPN
Tùy vào loại VPN (truy cập từ xa hay điểm-nối-điểm), bạn sẽ cần phải cài đặt những bộ phận hợp thành nào đó để thiết lập mạng riêng ảo. Đó có thể là:
- Phần mềm cho desktop của máy khách dành cho người sử dụng từ xa.
- Phần cứng cao cấp như bộ xử lý trung tâm VPN hoặc firewall bảo mật PIX.
- Server VPN cao cấp dành cho dịch vụ Dial-up.
- NAS (máy chủ truy cập mạng) do nhà cung cấp sử dụng để phục vụ người sử dụng từ xa.
- Mạng VPN và trung tâm quản lý.
Bộ xử lý trung tâm VPN
Có nhiều loại máy xử lý VPN của các hãng khác nhau, nhưng sản phẩm của Cisco tỏ ra vượt trội ở một số tính năng. Tích hợp các kỹ thuật mã hóa và thẩm định quyền truy cập cao cấp nhất hiện nay, máy xử lý VPN được thiết kế chuyên biệt cho loại mạng này. Chúng chứa các module xử lý mã hóa SEP, cho phép người sử dụng dễ dàng tăng dung lượng và số lượng gói tin truyền tải. Dòng sản phẩm có các model thích hợp cho các mô hình doanh nghiệp từ nhỏ đến lớn (từ100 cho đến 10.000 điểm kết nối từ xa truy cập cùng lúc).
Router dùng cho VPN
Thiết bị này cung cấp các tính năng truyền dẫn, bảo mật. Dựa trên hệ điều hành Internet IOS của mình, hãng Cisco phát triển loại router thích hợp cho mọi trường hợp, từ truy cập nhà-tới-văn phòng cho đến nhu cầu của các doanh nghiệp quy mô lớn.
Tường lửa PIX của Cisco
Firewall trao đổi Internet riêng (Private Internet Exchange) bao gồm một cơ chế dịch địa chỉ mạng rất mạnh, máy chủ proxy, bộ lọc gói tin, các tính năng VPN và chặn truy cập bất hợp pháp.
Thay vì dùng IOS, thiết bị này có hệ điều hành với khả năng tổ chức cao, xoay sở được với nhiều giao thức, hoạt động rất mạnh bằng cách tập trung vào IP
1. Khái niệm
VPN được viết tắt bởi các từ :
- Virtual : phần ”Ảo” của VPN bắt nguồn từ yếu tố ta tạo nên một mạng liên kết riêng thông qua một mạng chung (như mạng Internet). VPN cho phép ta ta giả vờ như đang dùng đường dây thuê bao hoặc quay số điện thọai trực tiếp để chuyền thông tin giữa hai đầu.
- Private : Tính ”Riêng Tư” của VPN được thể hiện qua việc mã hóa đươc dùng để đạt sự bảo mật như một trao đổi mạng riêng mặc dù quá trình trao đổi này thống qua mạng chung.
- Network : VPN cũng là một hệ thống mạng các thiết bị máy tính với nhau cũng dùng IP để xác định việc trao đổi thông tin. VPN chính là mạng riêng của doanh nghiệp.
VPN là một mạng riêng sử dụng và phát triển trên nhiều môi trường khác nhau như X.25 ,Frame Relay, ATM, và thông dụng là Internet Thông qua đó VPN có thể kết nối các địa điểm hoặc người sử dụng từ xa với một mạng LAN ở trụ sở trung tâm. Thay vì dùng kết nối thật khá phức tạp như đường dây thuê bao số, VPN tạo ra các liên kết ảo được truyền qua Internet giữa mạng riêng của một tổ chức với địa điểm hoặc người sử dụng ở xa. Tuy nhiên trên các môi trường VPN khác nhau thì sự phát triển của VPN cũng có các đặc điểm khác nhau về mặt kỷ thuật cũng như về mặt đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2. Các loại VPN
Như đã biết trên các môi trường VPN khác nhau thì sự phát triển của VPN cũng có các đặc điểm khác nhau về mặt kỷ thuật cũng như về mặt đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy mà khi nhìn nhận theo những khía cạnh khác nhau thì VPN cũng được phân thành nhiều lọai khác nhau.
Xét về phương thức kết nối ta có thể phân VPN ra làm 2 lọai chính là : Remote-Access và site-to-site.
- Remote-Access là lọai VPN truy cập từ xa còn được gọi là mạng Dial-up riêng ảo (VPDN), là một kết nối người dùng đến mạng LAN, thường là nhu cầu của một tổ chức có nhiều nhân viên cần liên hệ với mạng riêng của mình từ rất nhiều địa điểm ở xa. Ví dụ như công ty muốn thiết lập một VPN lớn phải cần đến một nhà cung cấp dịch vụ doanh nghiệp (ESP). ESP này tạo ra một máy chủ truy cập mạng (NAS) và cung cấp cho những người sử dụng từ xa một phần mềm máy khách cho máy tính của họ. Sau đó, người sử dụng có thể gọi một số miễn phí để liên hệ với NAS và dùng phần mềm VPN máy khách để truy cập vào mạng riêng của công ty. Loại VPN này cho phép các kết nối an toàn, có mật mã.
- Site-to-site là VPN điểm-nối-điểm có sử dụng mật mã dành cho nhiều người để kết nối nhiều điểm cố định với nhau thông qua một mạng công cộng như Internet. Loại này có thể dựa trên Intranet hoặc Extranet.
o Loại dựa trên Intranet: Nếu một công ty có vài địa điểm từ xa muốn tham gia vào một mạng riêng duy nhất, họ có thể tạo ra một VPN intranet (VPN nội bộ) để nối LAN với LAN.
o Loại dựa trên Extranet: Khi một công ty có mối quan hệ mật thiết với một công ty khác (ví dụ như đối tác cung cấp, khách hàng...), họ có thể xây dựng một VPN extranet (VPN mở rộng) kết nối LAN với LAN để nhiều tổ chức khác nhau có thể làm việc trên một môi trường chung.
Một mạng VPN điển hình bao gồm mạng LAN chính tại trụ sở (Văn phòng chính), các mạng LAN khác tại những văn phòng từ xa, các điểm kết nối (như 'Văn phòng' tại gia) hoặc người sử dụng (Nhân viên di động) truy cập đến từ bên ngoài.
Xét về giải pháp công nghệ ứng dụng, VPN được chia làm 2 lọai chính là : Ipsec VPN và SSL VPN. Trên cơ bản hai công nghệ này được định nghĩa như sau :
- IPSec (Internet Protocol Security) là giao thức mạng về bảo mật và thường được liên kết với VPN (tất nhiên có thể dùng IPsec ở trong mạng cục bộ LAN). IPSec cho phép việc truyền tải dữ liệu được mã hóa an toàn ở lớp mạng (Network Layer) theo mô hình OSI thông qua mạng công cộng như Internet. VPN lớp mạng đề cập đến những thách thức trong việc dùng Internet như là một môi trường truyền đưa các lưu lượng đa giao thức và nhạy cảm.
- Thuật ngữ SSL VPN được dùng để chỉ một dòng sản phẩm VPN mới và phát triển nhanh chóng dựa trên giao thức SSL. Cũng cần nói rõ là bản thân giao thức SSL không mới nhưng liên kết SSL với VPN là mô hình mới. Dùng SSL VPN, kết nối giữa người dùng từ xa và tài nguyên mạng công ty thông qua kết nối HTTPS ở lớp ứng dụng thay vì tạo “đường hầm” ở lớp mạng như giải pháp IPSec. SSL VPN là giải pháp VPN hướng ứng dụng (application based VPN)
3. Bảo mật trong VPN
Tường lửa (firewall) là rào chắn vững chắc giữa mạng riêng và Internet. Bạn có thể thiết lập các tường lửa để hạn chế số lượng cổng mở, loại gói tin và giao thức được chuyển qua. Một số sản phẩm dùng cho VPN như router 1700 của Cisco có thể nâng cấp để gộp những tính năng của tường lửa bằng cách chạy hệ điều hành Internet Cisco IOS thích hợp. Tốt nhất là hãy cài tường lửa thật tốt trước khi thiết lập VPN.
Mật mã truy cập là khi một máy tính mã hóa dữ liệu và gửi nó tới một máy tính khác thì chỉ có máy đó mới giải mã được. Có hai loại là mật mã riêng và mật mã chung.
Mật mã riêng (Symmetric-Key Encryption): Mỗi máy tính đều có một mã bí mật để mã hóa gói tin trước khi gửi tới máy tính khác trong mạng. Mã riêng yêu cầu bạn phải biết mình đang liên hệ với những máy tính nào để có thể cài mã lên đó, để máy tính của người nhận có thể giải mã được.
Mật mã chung (Public-Key Encryption) kết hợp mã riêng và một mã công cộng. Mã riêng này chỉ có máy của bạn nhận biết, còn mã chung thì do máy của bạn cấp cho bất kỳ máy nào muốn liên hệ (một cách an toàn) với nó. Để giải mã một message, máy tính phải dùng mã chung được máy tính nguồn cung cấp, đồng thời cần đến mã riêng của nó nữa. Có một ứng dụng loại này được dùng rất phổ biến là Pretty Good Privacy (PGP), cho phép bạn mã hóa hầu như bất cứ thứ gì.
Giao thức bảo mật Internet IPSec và SSL cung cấp những tính năng an ninh cao cấp như các thuật toán mã hóa tốt hơn, quá trình thẩm định quyền đăng nhập toàn diện hơn.
Những vấn đề liên quan
Máy chủ AAA
AAA là viết tắt của ba chữ Authentication (thẩm định quyền truy cập), Authorization (cho phép) và Accounting (kiểm soát). Các server này được dùng để đảm bảo truy cập an toàn hơn. Khi yêu cầu thiết lập một kết nối được gửi tới từ máy khách, nó sẽ phải qua máy chủ AAA để kiểm tra. Các thông tin về những hoạt động của người sử dụng là hết sức cần thiết để theo dõi vì mục đích an toàn.
Sản phẩm công nghệ dành cho VPN
Tùy vào loại VPN (truy cập từ xa hay điểm-nối-điểm), bạn sẽ cần phải cài đặt những bộ phận hợp thành nào đó để thiết lập mạng riêng ảo. Đó có thể là:
- Phần mềm cho desktop của máy khách dành cho người sử dụng từ xa.
- Phần cứng cao cấp như bộ xử lý trung tâm VPN hoặc firewall bảo mật PIX.
- Server VPN cao cấp dành cho dịch vụ Dial-up.
- NAS (máy chủ truy cập mạng) do nhà cung cấp sử dụng để phục vụ người sử dụng từ xa.
- Mạng VPN và trung tâm quản lý.
Bộ xử lý trung tâm VPN
Có nhiều loại máy xử lý VPN của các hãng khác nhau, nhưng sản phẩm của Cisco tỏ ra vượt trội ở một số tính năng. Tích hợp các kỹ thuật mã hóa và thẩm định quyền truy cập cao cấp nhất hiện nay, máy xử lý VPN được thiết kế chuyên biệt cho loại mạng này. Chúng chứa các module xử lý mã hóa SEP, cho phép người sử dụng dễ dàng tăng dung lượng và số lượng gói tin truyền tải. Dòng sản phẩm có các model thích hợp cho các mô hình doanh nghiệp từ nhỏ đến lớn (từ100 cho đến 10.000 điểm kết nối từ xa truy cập cùng lúc).
Router dùng cho VPN
Thiết bị này cung cấp các tính năng truyền dẫn, bảo mật. Dựa trên hệ điều hành Internet IOS của mình, hãng Cisco phát triển loại router thích hợp cho mọi trường hợp, từ truy cập nhà-tới-văn phòng cho đến nhu cầu của các doanh nghiệp quy mô lớn.
Tường lửa PIX của Cisco
Firewall trao đổi Internet riêng (Private Internet Exchange) bao gồm một cơ chế dịch địa chỉ mạng rất mạnh, máy chủ proxy, bộ lọc gói tin, các tính năng VPN và chặn truy cập bất hợp pháp.
Thay vì dùng IOS, thiết bị này có hệ điều hành với khả năng tổ chức cao, xoay sở được với nhiều giao thức, hoạt động rất mạnh bằng cách tập trung vào IP
Similar topics
» Thiết lập mạng riêng ảo với Remobo
» Thiết lập mạng riêng ảo với REMOBO
» cách quản lý mạng riêng ảo
» Phân biệt quảng trị mạng khác bảo mật mạng chỗ nào?
» VÍ DỤ ĐỂ HIỂU HƠN VỀ CÁCH CHIA MẠNG CON TRONG ĐỊA CHỈ IP
» Thiết lập mạng riêng ảo với REMOBO
» cách quản lý mạng riêng ảo
» Phân biệt quảng trị mạng khác bảo mật mạng chỗ nào?
» VÍ DỤ ĐỂ HIỂU HƠN VỀ CÁCH CHIA MẠNG CON TRONG ĐỊA CHỈ IP
Page 1 of 1
Permissions in this forum:
You cannot reply to topics in this forum